Tỷ giá USD trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 106,09 điểm – tăng 0,47% so với giao dịch ngày 26/4.
Đồng USD tăng lên mức cao nhất mới trong 34 năm so với đồng yên Nhật vào phiên giao dịch vừa qua, được hỗ trợ một phần bởi dữ liệu lạm phát của Mỹ không có dấu hiệu hạ nhiệt, phù hợp với dự báo và khẳng định kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ trì hoãn việc cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Mức đỉnh của đồng USD so với đồng yên xuất hiện sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) quyết định giữ nguyên lãi suất ổn định vào cuối cuộc họp chính sách kéo dài 2 ngày, mặc dù ngân hàng này cảnh báo sẽ tăng lãi suất trong tương lai. Trong bối cảnh đồng yên ở mức thấp nhất trong nhiều thập kỷ, các nhà đầu tư đã cảnh giác về khả năng can thiệp từ chính quyền Nhật Bản để hỗ trợ đồng tiền của mình.
Đồng USD đạt 157,795 yên/USD, mức cao nhất kể từ tháng 6-1990 và chốt phiên giao dịch tăng 1,3%, đạt mức 157,71. Đồng bạc xanh đã nhanh chóng giảm xuống mức 154,97 trước đó trong phiên, gây ra suy đoán rằng BOJ có thể đang chuẩn bị can thiệp vào thị trường tiền tệ.
Đồng bạc xanh đang trên đà tăng 2% hằng tuần so với đồng tiền Nhật Bản, mức tăng lớn nhất kể từ giữa tháng 1.
Biểu đồ biến động Chỉ số DXY trong 24 giờ qua. Ảnh: Marketwatch
Dữ liệu cho thấy chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) đã tăng 0,3% trong tháng 3, so với dự báo tăng 0,3%. Trong 12 tháng tính đến tháng 3, lạm phát PCE tăng 2,7% so với kỳ vọng là 2,6%.
Chỉ số giá PCE là một trong những thước đo lạm phát được FED theo dõi cho mục tiêu 2%. Chỉ số lạm phát hàng tháng ở mức 0,2% theo thời gian là cần thiết để đưa lạm phát trở lại mục tiêu.
Douglas Porter, chuyên gia kinh tế trưởng của FED, viết: “Mặc dù kết quả hôm thứ Sáu không quá hấp dẫn như những con số thì thầm, nhưng thực tế rõ ràng là xu hướng ngắn hạn trên thước đo lạm phát được FED ưa chuộng đã liên tục đi lên phía bắc kể từ đầu năm 2024”.
Porter nói thêm rằng mức tăng hàng tháng 0,32% đã khiến thị trường nhỏ thở phào nhẹ nhõm, nhưng lưu ý rằng con số này sẽ phù hợp với mức tăng hàng tháng nhanh nhất trong thập kỷ trước đại dịch.
Porter viết: “Điều đó khó có thể mang lại cho FED 'niềm tin' rằng lạm phát đang dịu bớt".
Theo dữ liệu sau lạm phát, hợp đồng tương lai lãi suất của Mỹ đã định giá 58% khả năng FED cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 9, giảm từ mức 68% một tuần trước, theo công cụ FedWatch của CME. Việc nới lỏng của FED được định giá hơn 80% trong tháng 12.
Đồng Euro giảm 0,2% xuống 1,0705 USD. Trong tuần, nó tăng 0,4%, đạt mức tăng hàng tuần lớn nhất kể từ đầu tháng 3. So với đồng Yen, đồng Euro đạt mức cao nhất mới trong 16 năm là 168,85 Yen. Nó được giao dịch lần cuối ở mức 168,845, tăng 1,1%.
Trên cơ sở hàng tuần, đồng tiền chung châu Âu đã tăng 2,5% so với đồng Yen, sẵn sàng cho mức tăng tốt nhất kể từ giữa tháng 6 năm 2023.
Đồng bảng Anh giảm 0,1% xuống 1,2501 USD. Nó tăng 1,1% so với đồng Đô la trong tuần, mức tăng lớn nhất kể từ đầu tháng Ba.
Tỷ giá USD trong nước
Trên thị trường trong nước, vào đầu phiên giao dịch ngày 27/4, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 18 đồng, hiện ở mức 24.246 đồng.
Ngân hàng Nhà nước công bố điều chỉnh mức 24.246 VND/USD, giảm 18 đồng so với phiên giao dịch ngày 26/4
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Như vậy, tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.088 và mức bán ra là 25.458, giảm 49 đồng so với phiên giao dịch ngày 26/4. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
Trong khi đó, với đồng Yen Nhật, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 156,74 VND/JPY và tỷ giá bán là 166,02 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen ở mức 156,58 VND/JPY và 166,28 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, đạt mức 157,95 VND/JPY và 166,28 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 158,99 VND/JPY và 166,91 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Eximbank, lần lượt là mức giá 159,33 VND/JPY và 164,08 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, mức giá lần lượt là 155,08 VND/JPY và 167,56 VND/JPY
Tại Ngân hàng Sacombank, mức giá 159,97 VND/JPY và 164,98 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 157,48 VND/JPY ở chiều mua và 165,62 VND/JPY ở chiều bán.
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật ở mức 158,83 VND/JPY và 165,81 VND/JPY.